v) "Tình yêu thương chẳng lên mình kiêu ngạo" (1 Cô-rinh-tô 13:4) Một điều nữa mà tình yêu thương không làm đó là chẳng lên mình kiêu ngạo. Chữ "lên mình kiêu ngạo" là động từ Hy-lạp "fusioo" có nghĩa là "thổi phồng, vênh váo, tự mãn". Trong Tân Ước, từ này được sử Bạn đang xem: Những hình ảnh em bé dễ thương, đáng yêu, cute, đẹp nhất. Những hình hình ảnh em bé xíu dễ yêu quý dưới đó là món vàng gửi khuyến mãi ngay cho những bà người mẹ hay cho phần nhiều ai thương mến trẻ con. Chính vào những lúc đó anh nhớ đến điều mẹ anh đã nói: “Đức Chúa Trời là sự yêu-thương”. ( 1 Giăng 4:8) Nhưng Đức Chúa Trời yêu thương này ở đâu? Muốn từ bỏ sự nghiện ngập để trở lại cuộc sống bình thường, Antônio tìm đến sự giúp đỡ của linh mục chính Tú vẫn gọi Nhi là “bé Nhi” cho dù là sau hậu trường hay trước ống kính. Nhi vẫn cười khúc khích và ngả hẳn vào người Tú để dựa mỗi khi vui quá đà. Chúc cho tất cả những ai đọc bài viết này sẽ luôn có cơ hội yêu và được yêu, một cách nhiệt thành và trọn vẹn trong những năm hai mươi. Trái tim em, anh đã từng biết đấy. Anh là người coi thường của cải. Nên nếu cần anh bán nó đi ngay. Em cũng không mong nó giống mặt trời. Vì sẽ tắt khi bóng chiều đổ xuống. Lại mình anh với đêm dài câm lặng. Mà lòng anh xa cách với lòng em. Em trở về đúng nghĩa trái tim . cherish, loving, to affect là các bản dịch hàng đầu của "yêu thương" thành Tiếng Anh. Câu dịch mẫu Tôi yêu thương và trân quý cái chữ phận sự cao nhã đó. ↔ I love, I cherish the noble word duty. Tôi yêu thương và trân quý cái chữ phận sự cao nhã đó. I love, I cherish the noble word duty. Nó học biết yêu thương bởi nó được yêu thương, bởi nó nhìn thấy sự yêu thương được bày tỏ làm gương cho nó. It learns to love by being loved, by exposure to examples of love. ● Quyền được yêu thương, trìu mến, thông cảm và bảo đảm về vật chất. ● The right to affection, love, and understanding and to material security. Ngược chiều yêu thương affection heart disfavour affection lovingness affectionateness disfavour affectionate beloved loving declarations of love Đức Chúa Trời là sự yêu thương. GOD is love. 3 “Tôi yêu thương Cha”. 3 “I love the Father.” 16 Chúng ta không chỉ bày tỏ tình yêu thương đối với những người sống trong cùng khu vực. 16 Our showing love to others is not limited to those who may live in our vicinity. Đáng mừng thay, sự yêu thương cũng là đức tính nổi bật nhất của Ngài. Happily, love is also his dominant quality. Những anh em ở đó đã yêu thương Phao-lô biết dường nào! What love these brothers had for Paul! Mọi vật Đức Chúa Trời tạo ra đều chứng tỏ tình yêu thương của Ngài. Everything that God has done shows his love. Ngươi nghĩ chỉ mình ngươi được mẫu hậu yêu thương à? You think you alone were loved of Mother? 4 Điều này không có nghĩa là chúng ta yêu thương nhau chỉ vì bổn phận. 4 This is not to say that we are to love one another merely out of a sense of duty. 6 “Có tình yêu thương giữa anh em” 6 “Have Love Among Yourselves” + 6 Tình yêu thương nghĩa là chúng ta tiếp tục bước theo các điều răn ngài. + 6 And this is what love means, that we go on walking according to his commandments. “Có nhiều người mà tôi đã yêu thương với tấm lòng yêu thương mãnh liệt hơn cái chết. “There are many souls whom I have loved stronger than death. “Trước đây tôi đã từng yêu thương nhưng không hiểu lý do. “I had loved before, but I knew not why. Vun trồng tình yêu thương Đức Giê-hô-va trong lòng con cái Implanting Love for Jehovah in Our Children’s Hearts Từ này gợi ý một sự gia tăng tình yêu thương vốn đã có. The word suggests an increase of a love that was already there. Vai trò của tình yêu thương The Role of Love Đức Giê-hô-va cai trị bằng tình yêu thương chứ không bằng sự đàn áp. Jehovah ruled through love, not terror. Chúng tôi yêu thương và ngưỡng mộ các chị em. We love and admire you. 20 Chúa Giê-su nêu gương tuyệt vời trong việc thể hiện tình yêu thương với người khác. 20 Jesus provided us with a marvelous example in showing love to others. Tình yêu thương ấy khẳng định giá trị của chúng ta. Such love affirms that we have value. Chúa yêu thương các em và tôi biết các em cũng yêu mến Ngài. The Lord loves you, and I know you love Him. Tình yêu thương của Đức Chúa Trời tất thắng God’s Love Must Prevail 6 Phao-lô thêm rằng tình yêu thương “chẳng khoe mình, chẳng lên mình kiêu-ngạo”. 6 Paul adds that love “does not brag, does not get puffed up.” Xem khung “Thể hiện tình yêu thương qua hành động”, nơi trang 6, 7. See the box “Love in Action,” on pages 6-7. Tình yêu thương “trông-cậy [“hy vọng”, NW] mọi sự”. Love “hopes all things.” Thay thế sự ghen ghét bằng tình yêu thương Replace Hatred With Love Có một loại khoảng cách dù không thể thấy nhưng có thể cảm nhận rằng những người rất mực yêu thương ta không hề thuộc về thế hệ của chúng ta. Một ngày nào đó, khi ta còn tồn tại với tất cả tình yêu và lòng nhiệt huyết, thoáng chốc chúng ta thấy vui vẻ với mọi thứ, luôn tử tế và biết ơn người khác, không nghiện ngập sa ngã hoặc muốn chấm dứt cuộc đời mình, thì có khả năng một người nào đó, ở đâu đó, sớm đã yêu thương và chở che chúng ta rất nhiều. Có một loại khoảng cách dù không thể thấy nhưng có thể cảm nhận rằng những người rất mực yêu thương ta không hề thuộc về thế hệ của chúng ta. Họ là những người cách ta hàng chục năm, sớm hình thành một định nghĩa khác về cuộc sống với những trải nghiệm từ hành trình quá khứ. Thời đại của họ là thời đại của thế hệ chiêm nghiệm chứ không phải thời buổi chỉ cần tối ưu hóa thì mọi thứ sẽ trending. Họ có thể khó tiếp cận với những điều mới mẻ của thời đại, có chút bảo thủ và đôi lúc không thể chia sẻ sở thích cùng ta. Thậm chí, những điều họ bảo ban thường hơi nhàm chán khiến vài đứa trẻ có sự so sánh rất rõ ràng khi ở cùng gia đình trong những cuộc trò chuyện và khi dành thời gian cho bạn bè trong những cuộc vui chơi. Nhưng tận sâu trong lòng, mỗi người trong chúng ta đều sâu sắc hiểu rằng bản thân nợ họ mọi thứ. Dù biết bản thân luôn trong vòng tay yêu thương của ai đó, nhưng sự chở che theo tôi vẫn nên đi kèm với những bài học nhớ đời mà có lẽ mấy mươi năm sau đó, bạn từ một người được yêu thương sẽ trở thành người biết thương yêu người khác. Nói đúng hơn, tất cả những triết lý yêu thương đó không phải lúc nào cũng nằm im tăm tắp như chữ trên sách vở, cũng không hẳn là bất cứ một vật hữu hình nào để ta có thể cầm nắm được. Nó đến từ trong bộn bề cuộc sống, từ cách chúng ta được đối xử và bồi dưỡng hằng ngày. Mỗi người sinh ra, được ít nhất một người yêu thương và dạy bảo, khi lớn lên sẽ dùng những thân thương ấy kết thành châu báu trong tim người khác. Hành trình đó sẽ luôn tiếp diễn dù với bất cứ ai, như vòng tròn, như chu kì của sóng biển. Yêu thương có thể bắt đầu từ một bữa ăn thịnh soạn được bà lão quyền lực nhất nhà tận tay nấu suốt 5 tiếng trong gian bếp; cũng có thể là một lời nhắc nhở mang theo áo ấm mỗi khi ra ngoài đi dạo rồi kết thúc bằng những câu chuyện đều đặn được mẹ rỉ tai trong suốt thời thơ ấu,... Những điều tôi vừa kể ra, với vài người là tuổi thơ đầm ấm, với vài người sẽ là những ký ức không mấy hoàn chỉnh và mạch lạc, nhưng với một số người, đó là những mộng tưởng mãi chẳng thể thành hiện thực. Tận hưởng những đặc ân là điều vô cùng dễ dàng, nhưng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để bỏ lỡ những gì tốt đẹp đang thực sự diễn ra. Một ngày nào đó, chúng ta rồi sẽ hiểu rằng, chúng ta nợ họ hạnh phúc, ân tình và rất nhiều những cơ hội để nói lời biết ơn. Tuy nhiên, trong quá trình được yêu thương và biết yêu thương người khác, con người đã kịp hình thành một dạng ghi chép về sự biến chuyển của hàng loạt các trạng thái cảm xúc mà ai cũng trải qua, trong đó một số điều sau đây đã được chắt lọc 1. Sự kiên nhẫn - Endurance Đôi khi chúng ta không thể tránh khỏi những trạng thái tồi tệ - mất kiểm soát, dù là lứa tuổi nào đi nữa. Tưởng tượng rằng trước mắt bạn đang là một đứa trẻ giàn giụa nước mắt, mặt đỏ bừng vì tức giận, bạn sẽ làm gì để mọi thứ trở nên bình ổn hơn? Quát tháo hay mặc kệ? - Chắc hẳn lúc đó, đứa trẻ đó đang cảm thấy thế giới bé nhỏ trong chúng tan rã dần dưới chân. Chúng đang trải qua đau khổ, tổn thương, bất công,... đại loại như thế. Và hẳn là nó không thể tồn tại trong thế giới này. Nhưng bằng sức mạnh của tình yêu thương, họ âm thầm quan sát và đặt bản thân thành người trong cuộc của đứa trẻ, bao dung chúng và cùng chúng chịu đựng thế giới tan rã đó. Họ đã giữ cho thảm kịch diễn ra như nó phải thế cho đến khi bọn trẻ có thể thở bình tĩnh trở lại. Họ có thể không xoa dịu, không giải đáp, cũng không phân bua, chỉ dịu dàng chứng kiến tất cả mọi thứ. Nhưng bất kể khi nào bọn trẻ thấy tồi tệ, họ đều xuất hiện, và trở thành nhân chứng cho những cơn sóng được kiểm soát theo thời gian trưởng thành. Và kể từ đó, những đứa trẻ bắt đầu học cách cân bằng sự tức giận, kiên nhẫn nhìn ngắm những điều không hoàn hảo của mình, và lớn lên cùng những điều không hoàn hảo ấy. Bởi vì khi không hoàn hảo, chúng ta mới thật sự trở nên con người hơn. ''Hiệu ứng Pratfall còn được gọi là hiệu ứng sai lầm - một hiện tượng tâm lí cho rằng những người có năng lực sẽ dễ thương và hấp dẫn hơn khi họ mắc sai lầm thay vì quá hoàn hảo. Để giải thích về hiện tượng này, không có cách gì đơn giản hơn ngoài việc sai lầm khiến người tốt trở nên "người" hơn, gần gũi hơn trong mắt người xung quanh. Con người ta yêu mến những cá nhân như vậy hơn những người hoàn hảo và xa lạ, và khó với tới. Perfectly Imperfect - Hoàn hảo theo những cách không hoàn hảo - có lẽ là cụm đúng nhất để giải thích về Hiệu ứng Pratfall'' Pratfall Effect. 2. Yêu thương từ nội tại - Self-Love Ông bà và cha mẹ luôn không ngần ngại bày tỏ tình yêu thương của mình đối với những đứa trẻ và xem chúng như báu vật trong sự sống của họ. Ở trong thế giới đó, chúng thấy mình có giá trị và được là chính mình khi đủ trưởng thành để tự chịu trách nhiệm cho cuộc đời mình. Chúng được quyền tò mò về thế giới xung quanh, đề xuất những ý tưởng và chia sẻ nó với những người yêu thương chúng nhất. Và dù những ý tưởng đó có thể trở thành hiện thực hay không, những đứa trẻ vẫn nhận được sự ủng hộ từ ai đó. Sự ủng hộ ấy sẽ biến thành động lực để nối tiếp những ý tưởng - những ước mơ to lớn hơn. Kể cả khi những đứa trẻ ấy lớn lên không thường xuyên bước vào bếp, cũng đủ khiến mắt họ ánh lên niềm hạnh phúc. Từ nhỏ, mỗi đứa trẻ đều có riêng cho mình một cái tên gọi riêng ở nhà, có chút ngớ ngẩn, dễ thương gắn liền với những kỷ niệm thơ bé. Khi lớn lên, chúng lại cố tìm cách che giấu đi cái tên đó đi vì sợ bị đồng nghiệp và bạn bè chọc ghẹo mà nào đó ngờ đâu ta đang vô tình che giấu đi những ký ức yêu thương quá đỗi dịu dàng. Và dù cho niềm hạnh phúc đã từng ấy giờ đây được bạn gọi tên và nhớ về bằng cách nào, nó vẫn là bí mật của một miền cảm xúc rất riêng. Và vì nó mà tất cả sự đĩnh đạc và tự tin sau này của những đứa trẻ có thể được biểu lộ một cách tự nhiên và sâu sắc nhất. 3. Lòng vị tha - Forgiveness Có những lúc những đứa trẻ đã phạm phải sai lầm bỏ quên một cuốn sách, làm xước bàn, khó chịu với ai đó hoặc bùng nổ trong cơn giận dữ,... Hình phạt có thể rất mạnh, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Người lớn đã đưa ra những lý do cho tất cả mọi việc nhằm vỗ về và xoa dịu ai cũng sai lầm, không ai hoàn hảo cả. Từ những việc nhỏ thế thôi, nhưng người lốn đã dạy những đứa trẻ về lòng vị tha đối với người khác. Họ cho chúng biết rằng chúng sẽ không cần phải hoàn hảo trong mắt người khác, mà thay vào đó, hãy luôn vị tha cho tất cả những điều chưa hoàn hảo ấy để trở nên hoàn hảo hơn. 4. Sự kiên trì - Patience Không dễ dàng gì để một đứa trẻ phân định rõ ràng thế mạnh và sở thích của bản thân. Phải mất một thời gian khá dài để bắt đầu và thích ứng với những điều mình thích và đó là khi chúng tìm thấy tương lai của mình với đam mê đàn piano hoặc học làm bánh quy. Những người lớn đã không hề la hét, chế nhạo hay cáu kỉnh chúng khi chúng trả lời rằng con chưa biết mình thích làm gì. Thay vào đó, họ đã dạy đứa trẻ ấy rằng nghệ thuật chờ đợi nằm ở sự kiên trì để tạo ra sự thay đổi, cho đến khi điều tốt đẹp nhất có thể xuất hiện. Họ không yêu cầu kết quả ngay lập tức - và do đó, chúng cũng không cần phải hoảng sợ hoặc bối rối trên con đường mình đã chọn. 5. Cơ chế tự sửa chữa - Repair Có một số cuộc cãi vã đã xảy ra giữa các thế hệ, và điều đó thật tồi tệ. Có lúc, những đứa trẻ sẽ cảm thấy chúng ghét những lời la rầy ấy rất nhiều. Nhưng cho dù là như thế, người lớn vẫn luôn ở đó, bao dung, và tha thứ cho mọi lỗi lầm. Nhà vẫn là nơi để những đứa con tìm về, nương náu mỗi khi vấp ngã. Họ đã lấy đi sự tức giận - và dạy chúng về cách tự sửa chữa mọi thứ có thể rất sai lầm nhưng vẫn có thể sửa chữa, con người có thể kiên cường đến mức nào, có bao nhiêu cơ hội thứ hai dành cho những người mà họ yêu thương hết mực. Và cơ hội đó, thật may vẫn luôn luôn tồn tại ở chính ngôi nhà thuở ấu thơ. Từ những bài học này và hơn thế nữa, những đứa trẻ đã lớn, mang trong mình tình yêu thương, hạnh phúc vì được yêu thương và biết yêu thương người khác. Chúng trở thành những người có thể đối xử tốt với bản thân, khoan dung với lỗi lầm của mình, thông cảm với người khác và dũng cảm tiến về phía trước. Chúng không chỉ được 'yêu', được học hành mà chúng còn có thể cảm nhận được sự hiện diện của mình mỗi khi quan tâm đến người khác, nói một lời tử tế với bản thân hoặc cảm thấy đủ mạnh mẽ để đối mặt với một ngày mai khó khăn hơn rất nhiều. Suốt thời thơ ấu của mình, mỗi đứa trẻ đều mắc nợ một món nợ ân tình từ gia đình của mình. “Em yêu anh vì em biết anh yêu thương Chúa nhiều hơn anh yêu em.’ “ ນ້ອງ ຮັກ ອ້າຍ ເພາະ ນ້ອງ ຮູ້ ວ່າ ອ້າຍ ຮັກ ພຣະ ຜູ້ ເປັນ ເຈົ້າ ຫລາຍ ກວ່າ ອ້າຍ ຮັກ ນ້ອງ.’ Thưa các anh em, chúng tôi yêu mến các anh em. ອ້າຍ ນ້ອງ ທັງ ຫລາຍ, ພວກ ເຮົາ ຮັກ ທ່ານ. Anh chị em chẳng sẽ yêu mến Ngài là Đấng đã yêu thương anh chị em trước sao? ທ່ານ ຈະ ບໍ່ ຮັກ ພຣະອົງ ບໍ ຜູ້ ໄດ້ ຮັກ ທ່ານ ກ່ອນ? Chính Chúa Giê-su đã nói “Điều răn của tôi là anh em hãy yêu thương nhau, như tôi đã yêu thương anh em. ບໍ່ ມີ ຜູ້ ໃດ ມີ ຄວາມ ຮັກ ອັນ ໃຫຍ່ ກວ່າ ນີ້ ຄື ວ່າ ໄດ້ ປົງ ຊີວິດ ແຫ່ງ ຕົນ ຕາງ ສ່ຽວ ທັງ ຫຼາຍ ແຫ່ງ ຕົນ.” Việc chúng ta yêu thương anh chị em tín đồ Đấng Christ quan trọng như thế nào?— Kinh Thánh nói “Kẻ nào chẳng yêu anh em [hay chị em] mình thấy, thì không thể yêu Đức Chúa Trời mình chẳng thấy được”. ການ ຮັກ ພີ່ ນ້ອງ ຄລິດສະຕຽນ ສໍາຄັນ ຂະຫນາດ ໃດ?— ຄໍາພີ ໄບເບິນ ບອກ ວ່າ “ຜູ້ ທີ່ ບໍ່ ຮັກ ພີ່ ນ້ອງ ແຫ່ງ ຕົນ ທີ່ ຕາ ເຫັນ ຈະ ຮັກ ພະເຈົ້າ ທີ່ ຕາ ບໍ່ ເຫັນ ຢ່າງ ໃດ ໄດ້.” Những người biết rất rõ anh chị em và yêu mến anh chị em có thể đã nói “Anh/chị/em đã trở nên tử tế hơn và kiên nhẫn hơn. ຄົນ ທີ່ ໄດ້ ຮູ້ ຈັກ ທ່ານ ແລະ ຮັກ ທ່ານ ຄົງ ເວົ້າ ວ່າ “ເຈົ້າ ໄດ້ ກາຍ ເປັນ ຄົນ ມີ ເມດ ຕາ ຫລາຍ ກວ່າ ເກົ່າ ແລະ ອົດ ທົນ ຫລາຍ ກວ່າ ເກົ່າ. Chúc anh một ngày hạnh phúc, em yêu anh.” ແມ່ນ ວັນ ແສນ ສຸກ, ນ້ອງ ຮັກ ອ້າຍ.” 10 Vào đêm trước khi chết, Chúa Giê-su nói với các môn đồ thân cận nhất “Tôi ban cho anh em một điều răn mới, đó là anh em hãy yêu thương nhau; tôi đã yêu thương anh em thế nào, anh em cũng hãy yêu thương nhau thế ấy. 10 ໃນ ຄືນ ກ່ອນ ຈະ ເສຍ ຊີວິດ ພະ ເຍຊູ ບອກ ສາວົກ ທີ່ ໃກ້ ຊິດ ທີ່ ສຸດ ຂອງ ພະອົງ ວ່າ “ເຮົາ ປະທານ ຄໍາ ສັ່ງ ໃຫມ່ ຂໍ້ ຫນຶ່ງ ໃຫ້ ແກ່ ທ່ານ ທັງ ຫຼາຍ ວ່າ ຈົ່ງ ຮັກ ກັນ ແລະ ກັນ ເຮົາ ໄດ້ ຮັກ ທ່ານ ທັງ ຫຼາຍ ສັນ ໃດ ທ່ານ ຈົ່ງ ຮັກ ກັນ ແລະ ກັນ ສັນ ນັ້ນ. Bất cứ lúc nào các anh chị em cảm thấy mình được yêu cầu phải làm điều gì đó khó khăn, hãy nghĩ về Chúa đang nhìn các anh chị em, yêu thương các anh chị em, và mời gọi các anh chị em đi theo Ngài. ທຸກ ເທື່ອ ທີ່ ທ່ານ ຮູ້ສຶກ ວ່າ ຖືກ ຂໍ ໃຫ້ ເຮັດ ບາງ ສິ່ງ ທີ່ ຍາກ, ໃຫ້ ວາດ ພາບ ເຫັນພຣະຜູ້ ເປັນ ເຈົ້າກໍາລັງ ຫລຽວ ເບິ່ງ ທ່ານ, ຮັກ ທ່ານ, ແລະ ເຊື້ອ ເຊີນ ທ່ານ ໃຫ້ ຕິດຕາມ ພຣະອົງ. tạo dây liên kết hòa thuận, anh em yêu thương. ເຮັດ ໃຫ້ ຮັກ ກັນ ແລະ ຜູກ ພັນ ເປັນ ຫນຶ່ງ ດຽວ Có những điều các anh chị em có thể làm sớm, khi những người các anh chị em yêu thương còn nhỏ. ມີ ສິ່ງ ທີ່ ທ່ານ ສາມາດ ເຮັດ ໄດ້ ກ່ອນ, ຕອນ ທີ່ ຄົນ ທີ່ ທ່ານ ຮັກ ຍັງ ນ້ອຍ ຢູ່. Hiện nay, có hơn anh em yêu dấu ở Brazil—thật kinh ngạc khi thấy sự gia tăng này!”. ຕອນ ນີ້ ເຮົາ ມີ ພີ່ ນ້ອງ ທີ່ ຫນ້າ ຮັກ ໃນ ເບຣ ຊິນ ຫຼາຍ ກວ່າ ຄົນ ຫນ້າ ອັດສະຈັນ ແທ້ໆທີ່ ໄດ້ ເຫັນ ການ ເຕີບໂຕ ຫຼາຍ ຂະຫນາດ ນີ້!” Đấng Cứu Rỗi, Chúa Giê Su Ky Tô, đã chuộc tội cho anh chị em vì tình thương yêu Ngài dành cho anh chị em. ພຣະຜູ້ ຊ່ວຍ ໃຫ້ ລອດ , ອົງ ພຣະ ເຢຊູ ຄຣິດ ເຈົ້າ, ໄດ້ ຊົດ ໃຊ້ ແທນ ບາບ ຂອງ ທ່ານ ດ້ວຍ ຄວາມ ຮັກ ທີ່ ມີ ຕໍ່ ທ່ານ. Vì vậy, các bạn thân mến, các anh em yêu dấu của tôi trong chức tư tế của Thượng Đế ສະນັ້ນ, ເພື່ອ ນຝູງ ທີ່ ຮັກ, ອ້າຍ ນ້ອງ ທີ່ ຮັກແພງ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ ໃນ ຖານະ ປະໂລຫິດ ຂອງ ພຣະ ເຈົ້າ Các anh chị em yêu quý, các bạn thân mến, thật là một niềm vui để được hiện diện với các anh chị em ngày hôm nay. ອ້າຍ ເອື້ອຍ ນ້ອງ ແລະ ຫມູ່ ເພື່ອນ ທີ່ ຮັກ ແພງ, ຂ້າພະ ເຈົ້າດີ ໃຈ ຫລາຍ ທີ່ ໄດ້ ມາ ຮ່ວມ ກັບ ທ່ານ. Hãy khuyến khích những người các anh chị em yêu thương nên tìm cách hiểu điều mà Chúa muốn họ làm. ຈົ່ງ ສົ່ງ ເສີມ ຄົນ ທີ່ ທ່ານ ຮັກ ເພື່ອ ຈະ ໄດ້ ສະ ແຫວ ງຫາ ຄວາມ ເຂົ້າ ໃຈ ສິ່ງ ທີ່ ພຣະຜູ້ ເປັນ ເຈົ້າປະສົງ ໃຫ້ ເຂົາ ເຮັດ. Các anh chị em sẽ biết rằng Ngài hoàn toàn yêu thương và hiểu rõ mỗi anh chị em. ທ່ານ ຈະ ຮູ້ ຈັກ ວ່າ ພຣະ ອົງ ຮັກ ທ່ານ ເປັນ ສ່ວນ ຕົວ ແລະ ເຂົ້າ ໃຈ ທ່ານ ເປັນ ຢ່າງ ດີ. Bởi điều này mà mọi người sẽ nhận biết anh em là môn đồ tôi Đó là có tình yêu thương giữa anh em” Giăng 1334, 35. ຄົນ ທັງ ປວງ ຈະ ຮູ້ຈັກ ວ່າ ທ່ານ ທັງ ຫຼາຍ ເປັນ ລູກ ສິດ ຂອງ ເຮົາ ດ້ວຍ ການ ນີ້ ຄື ວ່າ ຖ້າ ທ່ານ ທັງ ຫຼາຍ ມີ ຄວາມ ຮັກ ໃນ ທ່າມກາງ ພວກ ທ່ານ.” Làm sao chúng ta có thể cho thấy mình thật sự yêu thương anh chị em?— Nếu yêu thương họ, chúng ta sẽ không tránh né họ vì không muốn nói chuyện với họ. ເຮົາ ຈະ ສະແດງ ໃຫ້ ເຫັນ ແນວ ໃດ ວ່າ ເຮົາ ຮັກ ພີ່ ນ້ອງ ຊາຍ ຍິງ ແທ້ໆ?— ທີ່ ຈິງ ຖ້າ ເຮົາ ຮັກ ເຂົາ ເຈົ້າ ເຮົາ ຄົງ ຈະ ບໍ່ ຫຼົບ ຫນ້າ ເຂົາ ເຈົ້າ ເນື່ອງ ຈາກ ບໍ່ ຢາກ ເວົ້າ ລົມ ນໍາ. Qua lòng tận tụy của các anh em ở trong nhà hay ở ngoài nhà, những người mà các anh em giúp cứu vớt cũng có thể là những người mà các anh em yêu thương nhất. ຜ່ານ ການ ອຸທິດ ຕົນ ຂອງ ທ່ານ ຢູ່ ໃນ ບ້ານ ແລະ ນອກ ບ້ານ, ຜູ້ ຄົນ ທີ່ ທ່ານ ຊ່ອຍ ກູ້ ອາດ ເປັນ ຄົນ ທີ່ ທ່ານ ຮັກ ຫລາຍ ທີ່ ສຸດ. Chúng có biết các anh em yêu thương và quý trọng mẹ của chúng biết bao không và các anh em có thích vai trò làm người cha của chúng biết bao không? ພວກ ເຂົາ ຮູ້ ບໍ ວ່າ ທ່ານ ຮັກ ແລະ ທະນຸ ຖະຫນອມ ແມ່ ຂອງ ພວກ ເຂົາ ຫລາຍ ຂະຫນາດ ໃດ ແລະ ວ່າທ່ານ ມັກ ເປັນ ພໍ່ ຂອງ ພວກ ເຂົາ ຫລາຍພຽງ ໃດ? Khi một người dùng miệng lưỡi ngon ngọt dụ dỗ bạn “Nếu yêu anh thì em sẽ trao hết cho anh”, hãy kiên quyết đáp “Nếu yêu tôi, anh sẽ không đòi hỏi chuyện đó!”. ຖ້າ ຜູ້ ຫນຶ່ງ ພະຍາຍາມ ລໍ້ ລວງ ເຈົ້າ ໃຫ້ ຕົກ ເຂົ້າ ສູ່ ການ ມີ ເພດ ສໍາພັນ ໂດຍ ເວົ້າ ວ່າ “ຖ້າ ເຈົ້າ ຮັກ ຂ້ອຍ ເຈົ້າ ຈະ ເຮັດ ສິ່ງ ນີ້” ຂໍ ໃຫ້ ຕອບ ຄືນ ຢ່າງ ຫນັກແຫນ້ນ ວ່າ “ຖ້າ ເຈົ້າ ຮັກ ຂ້ອຍ ເຈົ້າ ຈະ ບໍ່ ຂໍ ແບບ ນີ້!” Ông nói “Đó là vì tôi yêu thương anh em!” ແລ້ວ ເພິ່ນ ເວົ້າ ວ່າ “ກໍ ແມ່ນ ເພາະ ຂ້ອຍ ຮັກ ເຈົ້າ ຕິ!” Chúa yêu thương anh chị em biết bao! ພຣະ ຜູ້ ເປັນ ເຈົ້າ ຮັກ ພວກ ທ່ານ ຫລາຍ ແທ້ໆ! 2 Tình yêu thương anh em là dấu hiệu giúp nhận ra tín đồ thật của Đấng Christ. 2 ຄວາມ ຮັກ ແບບ ພີ່ ນ້ອງ ເປັນ ເຄື່ອງ ຫມາຍ ລະບຸ ຕົວ ຄລິດສະຕຽນ ແທ້. 1-3. Khi chúng ta noi gương Đức Giê-hô-va biểu hiện tình yêu thương, kết quả là gì? “BAN CHO thì có phước hơn là nhận-lãnh”. Công-vụ 2035 Những lời nói đó của Chúa Giê-su nhấn mạnh đến một sự thật quan trọng Tình yêu thương vị tha mang lại phần thưởng. Dù được nhiều hạnh phúc khi tiếp nhận tình yêu thương nhưng hạnh phúc hơn khi ban cho, tức biểu hiện, tình yêu thương đối với người khác. 2 Không ai hiểu rõ điều này bằng Cha chúng ta ở trên trời. Như chúng ta thấy trong những chương trước, Đức Giê-hô-va là gương mẫu tột bậc về tình yêu thương. Không ai biểu hiện tình yêu thương lớn hơn hoặc trong thời gian dài hơn Ngài. Vậy, Đức Giê-hô-va được gọi là “Đức Chúa Trời hạnh-phước” thì có gì đáng ngạc nhiên không?—1 Ti-mô-thê 111. 3 Đức Chúa Trời yêu thương muốn chúng ta gắng sức noi gương Ngài, nhất là trong việc biểu hiện tình yêu thương. Ê-phê-sô 51, 2 nói với chúng ta “Hãy trở nên kẻ bắt chước Đức Chúa Trời như con-cái rất yêu-dấu của Ngài; hãy bước đi trong sự yêu-thương”. Khi noi gương Đức Giê-hô-va trong việc biểu hiện tình yêu thương, chúng ta cảm nghiệm được niềm hạnh phúc lớn hơn từ việc ban cho. Chúng ta cũng mãn nguyện nhờ biết mình làm Đức Giê-hô-va hài lòng, vì Lời Ngài thúc giục chúng ta “yêu-thương nhau”. Rô-ma 138 Nhưng chúng ta phải “bước đi trong sự yêu-thương” vì những lý do khác nữa. Tại sao tình yêu thương là thiết yếu? 4, 5. Tại sao việc chúng ta biểu hiện tình yêu thương quên mình đối với anh em cùng đức tin là quan trọng? 4 Tại sao việc chúng ta biểu hiện tình yêu thương đối với anh em cùng đức tin là quan trọng? Nói một cách đơn giản, tình yêu thương là điều cốt yếu của đạo thật Đấng Christ. Không có tình yêu thương chúng ta không thể có quan hệ gắn bó với anh em tín đồ Đấng Christ, và quan trọng hơn, chúng ta chẳng có chút giá trị gì trước mắt Đức Giê-hô-va. Hãy xem Lời Đức Chúa Trời nhấn mạnh những lẽ thật này như thế nào. 5 Vào đêm cuối sống trên đất, Chúa Giê-su phán với các môn đồ “Ta ban cho các ngươi một điều-răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy. Nếu các ngươi yêu nhau, thì ấy là tại điều đó mà thiên-hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn-đồ ta”. Giăng 1334, 35 “Như ta đã yêu các ngươi thể nào”—đúng vậy, chúng ta được lệnh phải biểu lộ loại tình yêu thương mà Chúa Giê-su đã biểu hiện. Trong Chương 29, chúng ta đã nhận biết rằng Chúa Giê-su đã nêu gương mẫu tuyệt vời trong việc biểu hiện tình yêu thương vị tha, ngài đặt nhu cầu và lợi ích của người khác lên trên chính bản thân. Chúng ta cũng phải biểu hiện tình yêu thương vị tha, và thể hiện rõ ràng đến độ tình yêu thương ấy hiển nhiên ngay cả đối với những người ngoài hội thánh tín đồ Đấng Christ. Thật thế, tình yêu thương quên mình vì anh em là đặc điểm khiến chúng ta được nhận biết là môn đồ thật của Đấng Christ. 6, 7. a Làm sao chúng ta biết rằng Lời Đức Giê-hô-va đánh giá cao việc biểu hiện tình yêu thương? b Lời của Phao-lô ghi nơi 1 Cô-rinh-tô 134-8 tập trung vào khía cạnh nào của tình yêu thương? 6 Nếu lòng chúng ta thiếu tình yêu thương thì sao? Sứ đồ Phao-lô nói “Nếu không có tình yêu-thương, thì tôi chỉ như đồng kêu lên hay là chập-chỏa vang tiếng”. 1 Cô-rinh-tô 131 Chập chỏa, tức chũm chọe, phát ra tiếng chan chát khi va vào nhau. Còn tiếng đồng kêu như thế nào? Các bản dịch khác nói “thanh la phèng phèng” hay “chuông đồng inh ỏi”. Thật là những minh họa thích hợp thay! Người không có tình yêu thương giống như một nhạc cụ phát ra âm thanh ầm ĩ, chói tai khiến người ta tránh xa thay vì đến gần. Người như thế làm sao có được mối quan hệ mật thiết với người khác? Phao-lô cũng nói “Dầu tôi có cả đức-tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu-thương, thì tôi chẳng ra gì”. 1 Cô-rinh-tô 132 Hãy thử tưởng tượng, một người không có tình yêu thương là “người vô dụng” bất luận y có khả năng thực hiện bất cứ điều gì! Bản Diễn Ý Chẳng phải là Lời Đức Giê-hô-va rõ ràng đánh giá cao việc biểu hiện tình yêu thương sao? 7 Tuy nhiên, chúng ta có thể biểu hiện đức tính này như thế nào trong cách đối xử với người khác? Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta hãy xem xét những lời của Phao-lô nơi 1 Cô-rinh-tô 134-8. Trọng tâm những câu này không phải là tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta, cũng không phải tình yêu thương của chúng ta đối với Đức Chúa Trời. Thay vì vậy, Phao-lô tập trung vào cách chúng ta phải biểu hiện tình yêu thương đối với nhau. Ông miêu tả thế nào là tình yêu thương và thế nào không phải là tình yêu thương. Thế nào là tình yêu thương? 8. Sự nhịn nhục giúp chúng ta như thế nào khi tiếp xúc với người khác? 8 “Tình yêu-thương hay nhịn-nhục”. Nhịn nhục có nghĩa là kiên nhẫn chịu đựng người khác. Cô-lô-se 313 Chẳng phải chúng ta cần kiên nhẫn như thế sao? Là người bất toàn sánh vai phụng sự Đức Chúa Trời, chúng ta nên thực tế nhận biết thỉnh thoảng anh em tín đồ Đấng Christ có thể làm chúng ta bực mình và ngược lại. Nhưng tính kiên nhẫn và nhẫn nhịn giúp chúng ta xử trí những va chạm nhỏ nhặt khi tiếp xúc với người khác—mà không làm xáo động sự hòa thuận trong hội thánh. 9. Chúng ta có thể biểu lộ lòng tử tế với người khác bằng những cách nào? 9 “Tình yêu-thương hay nhân-từ”. Lòng nhân từ được thể hiện qua hành động giúp đỡ và lời nói ân cần. Tình yêu thương thôi thúc chúng ta tìm cách biểu hiện lòng tử tế, nhất là với những người rất cần sự giúp đỡ. Chẳng hạn, một anh lớn tuổi có thể cô đơn, cần được viếng thăm và khích lệ. Một người mẹ đơn chiếc hoặc một chị sống trong gia đình không đồng nhất về tôn giáo có thể cần được nâng đỡ. Một người đau yếu hoặc đang đối đầu với nghịch cảnh có thể cần nghe những lời tử tế của một người bạn trung thành. Châm-ngôn 1225; 1717 Chủ động biểu lộ lòng tử tế bằng những cách ấy chứng tỏ tình yêu thương của chúng ta là chân thật.—2 Cô-rinh-tô 88. 10. Tình yêu thương giúp chúng ta ủng hộ lẽ thật và nói sự thật như thế nào, dù cho việc ấy không dễ dàng? 10 “Tình yêu thương... vui trong lẽ thật”. Một bản dịch khác nói “Tình yêu thương... vui mừng đứng về phía lẽ thật”. Tình yêu thương thôi thúc chúng ta ủng hộ lẽ thật và “lấy điều thật nói cùng kẻ lân-cận mình”. Xa-cha-ri 816 Chẳng hạn, nếu một người thân dính líu vào trọng tội, tình yêu thương đối với Đức Giê-hô-va—và đối với người lầm lỗi—sẽ giúp chúng ta trung thành với những tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời thay vì tìm cách giấu giếm, bào chữa, hoặc thậm chí nói dối về chuyện sai trái. Công nhận rằng đối diện với sự thật có thể khó. Nhưng quan tâm đến lợi ích tốt nhất của người thân, chúng ta muốn người đó tiếp nhận và đáp lại tình yêu thương của Đức Chúa Trời, được biểu hiện qua việc sửa phạt. Châm-ngôn 311, 12 Là những tín đồ Đấng Christ đầy yêu thương, chúng ta cũng muốn “ăn-ở trọn-lành trong mọi sự”.—Hê-bơ-rơ 1318. 11. Vì tình yêu thương “hay dung-thứ mọi sự”, chúng ta phải cố gắng làm gì trước những sai sót của anh em đồng đức tin? 11 “Tình yêu-thương hay dung-thứ mọi sự”. Câu này có nghĩa đen là “tình yêu thương che đậy mọi việc”. Kingdom Interlinear Nơi 1 Phi-e-rơ 48, sứ đồ Phi-e-rơ viết “Sự yêu-thương che-đậy vô-số tội-lỗi”. Thật vậy, tín đồ Đấng Christ được tình yêu thương hướng dẫn không hăm hở vạch ra những bất toàn, sai sót của anh em mình. Trong nhiều trường hợp, các lỗi lầm và sai sót của anh em đồng đức tin là nhỏ nhặt và có thể được che lấp bởi tình yêu thương.—Châm-ngôn 1012; 179. Tình yêu thương thôi thúc chúng ta bày tỏ lòng tin cậy anh em 12. Sứ đồ Phao-lô cho thấy ông tin điều tốt nhất về Phi-lê-môn như thế nào, và chúng ta có thể học được điều gì từ gương của Phao-lô? 12 “Tình yêu-thương... tin mọi sự”. Bản dịch của Moffatt nói rằng tình yêu thương “luôn sốt sắng tin điều tốt nhất”. Chúng ta không nghi ngờ vô căn cứ, đặt nghi vấn về mọi động cơ của những anh em cùng đức tin. Tình yêu thương giúp chúng ta “tin điều tốt nhất” về anh em và tin tưởng họ. * Hãy lưu ý một gương trong lá thư Phao-lô gửi cho Phi-lê-môn. Ô-nê-sim là người nô lệ trốn chủ, sau trở thành tín đồ Đấng Christ. Phao-lô viết thư nhằm khuyến khích Phi-lê-môn ân cần tiếp đón Ô-nê-sim trở về. Thay vì cố ép buộc Phi-lê-môn, Phao-lô đã thỉnh cầu dựa trên tình yêu thương. Ông bày tỏ lòng tin chắc Phi-lê-môn sẽ làm điều đúng khi nói rằng “Tôi viết cho anh, đã tin chắc anh hay vâng lời, biết anh sẽ làm quá sự tôi nói đây”. Câu 21 Khi tình yêu thương thôi thúc chúng ta bày tỏ lòng tin tưởng như thế nơi các anh em, chúng ta giúp họ bộc lộ những đức tính tốt đẹp nhất. 13. Bằng cách nào có thể cho thấy chúng ta hy vọng điều tốt nhất cho anh em? 13 “Tình yêu-thương... trông-cậy mọi sự [“hy vọng tất cả”, “BDY”]”. Tuy tin tưởng người khác nhưng tình yêu thương cũng hy vọng. Tình yêu thương thôi thúc chúng ta hy vọng điều tốt nhất cho anh em. Thí dụ, nếu một anh “tình-cờ phạm lỗi gì”, chúng ta hy vọng anh ấy sẽ hưởng ứng nỗ lực đầy yêu thương nhằm sửa anh ấy lại. Ga-la-ti 61 Chúng ta cũng hy vọng rằng những ai yếu đức tin sẽ hồi phục. Chúng ta kiên nhẫn với những người như thế, hết sức giúp đức tin họ trở nên mạnh. Rô-ma 151; 1 Tê-sa-lô-ni-ca 514 Ngay cả khi một người thân bị lầm lạc, chúng ta cũng tiếp tục hy vọng rằng ngày nào đó người ấy sẽ tỉnh ngộ và trở lại với Đức Giê-hô-va, giống như người con hoang đàng trong minh họa của Chúa Giê-su.—Lu-ca 1517, 18. 14. Tính chịu đựng của chúng ta có thể bị thử thách qua những cách nào trong hội thánh, và tình yêu thương sẽ giúp chúng ta phản ứng ra sao? 14 “Tình yêu-thương... nín-chịu mọi sự”. Tính nín chịu, tức chịu đựng, giúp chúng ta đứng vững trước những khó khăn hoặc những điều làm mình thất vọng. Những điều thử thách tính chịu đựng không chỉ xuất phát từ bên ngoài hội thánh. Có những lúc chúng ta có thể bị thử thách ngay trong hội thánh. Vì bất toàn, có khi anh em làm cho chúng ta thất vọng. Một lời nói thiếu suy nghĩ có thể làm tổn thương tình cảm chúng ta. Châm-ngôn 1218 Có lẽ một vấn đề trong hội thánh không được xử lý theo cách chúng ta muốn. Cách xử sự của một anh có uy tín có thể khiến chúng ta bực bội, và tự hỏi Làm sao một tín đồ Đấng Christ lại có thể hành động như thế?’ Khi đối diện những tình huống như thế, chúng ta sẽ bỏ hội thánh và ngừng phụng sự Đức Giê-hô-va chăng? Không, nếu như chúng ta có tình yêu thương! Vâng, tình yêu thương không để cho chúng ta mất sáng suốt vì lỗi lầm của một anh, đến nỗi không nhận thấy cái tốt của anh ấy hoặc của hội thánh nói chung. Tình yêu thương giúp chúng ta tiếp tục trung thành với Đức Chúa Trời và ủng hộ hội thánh, bất kể lời nói hay hành động nào của một người bất toàn.—Thi-thiên 119165. Thế nào không phải là tình yêu thương? 15. Tính ghen tị là gì, và làm thế nào tình yêu thương giúp chúng ta tránh được cảm xúc tai hại này? 15 “Tình yêu-thương chẳng ghen-tị”. Tính ghen tị có thể khiến chúng ta đố kỵ vì những gì người khác có—tài sản, đặc ân hoặc tài năng. Tính ghen tị là một cảm xúc ích kỷ, tai hại, và nếu không kiềm chế có thể xáo động sự hòa thuận của hội thánh. Điều gì sẽ giúp chúng ta chống lại khuynh hướng hay ghen tị? Ấy là tình yêu thương. Đức tính quý báu này có thể giúp chúng ta vui mừng cùng những người dường như có các ưu điểm nào đó mà chính chúng ta không có. Rô-ma 1215 Khi người khác được khen ngợi về khả năng hiếm có hoặc một thành tựu nổi bật nào đó, nếu có tình yêu thương chúng ta không nghĩ rằng mình bị sỉ nhục. 16. Nếu thật sự yêu thương anh em, tại sao chúng ta tránh khoe khoang về những điều đang làm trong việc phụng sự Đức Giê-hô-va? 16 “Tình yêu-thương... chẳng khoe mình, chẳng lên mình kiêu-ngạo”. Tình yêu thương kiềm chế không cho chúng ta khoe khoang tài năng hoặc những thành quả của mình. Nếu thật sự yêu thương anh em, làm sao chúng ta có thể thường xuyên khoe khoang thành quả trong thánh chức hoặc những đặc ân trong hội thánh? Khoe khoang như thế có thể làm nản lòng người khác, khiến họ cảm thấy thua kém. Tình yêu thương không cho phép chúng ta khoe khoang về những đặc ân mà Đức Chúa Trời ban cho chúng ta trong thánh chức. 1 Cô-rinh-tô 35-9 Suy cho cùng, tình yêu thương “chẳng lên mình kiêu-ngạo”, hay theo bản dịch khác, tình yêu thương không “nuôi dưỡng những ý nghĩ tự cao về tầm quan trọng của riêng mình”. Tình yêu thương không để cho chúng ta có quan điểm tự cao.—Rô-ma 123. 17. Tình yêu thương thôi thúc chúng ta biểu lộ sự quan tâm nào đến người khác, và do đó chúng ta sẽ tránh loại hạnh kiểm nào? 17 “Tình yêu-thương... chẳng làm điều trái phép”. Một người cư xử trái phép khi hành động thiếu tư cách hoặc xúc phạm đến người khác. Cư xử như thế là thiếu yêu thương, vì điều đó bộc lộ thái độ hoàn toàn không quan tâm đến cảm xúc và hạnh phúc của người khác. Ngược lại, tình yêu thương bao hàm lòng̣ tử tế thôi thúc chúng ta tỏ ra quan tâm đến người khác. Tình yêu thương phát huy phong cách cư xử lịch sự, hạnh kiểm đẹp lòng Đức Chúa Trời và lòng tôn trọng đối với anh em cùng đức tin. Do đó, tình yêu thương sẽ không cho phép chúng ta phạm những hành vi đáng xấu hổ—thật vậy, bất cứ hành vi nào gây sửng sốt hoặc xúc phạm đến anh em tín đồ Đấng Christ.—Ê-phê-sô 53, 4. 18. Tại sao một người có tình yêu thương không đòi hỏi mọi việc phải theo ý mình? 18 “Tình yêu-thương... chẳng kiếm tư-lợi”. Một bản dịch khác nói “Tình yêu thương không khăng khăng theo ý mình”. Người có tình yêu thương không đòi hỏi mọi việc phải theo ý mình, như thể ý kiến mình luôn luôn đúng. Người ấy không thao túng người khác, dùng khả năng thuyết phục để áp đảo những người có quan điểm khác mình. Tính cố chấp như thế bộc lộ một mức độ kiêu ngạo, và Kinh Thánh nói “Sự kiêu-ngạo đi trước, sự bại-hoại theo sau”. Châm-ngôn 1618 Nếu thật sự yêu thương anh em, chúng ta sẽ tôn trọng quan điểm của họ, và nếu có thể được, chúng ta sẵn lòng nhân nhượng. Tinh thần nhân nhượng hòa hợp với lời của Phao-lô “Chớ ai tìm lợi riêng cho mình, nhưng ai nấy hãy tìm cho kẻ khác”.—1 Cô-rinh-tô 1024. 19. Tình yêu thương giúp chúng ta phản ứng thế nào khi bị người khác xúc phạm? 19 “Tình yêu-thương... chẳng nóng-giận, chẳng nghi-ngờ sự dữ [“không ghi nhớ việc dữ”, “Bản Dịch Mới”]”. Tình yêu thương không dễ dàng nóng giận vì lời nói hoặc hành động của người khác. Đành rằng bực tức cũng chỉ là điều tự nhiên khi bị người khác xúc phạm. Nhưng dù giận có lý do chính đáng, tình yêu thương không để cho chúng ta tiếp tục căm giận. Ê-phê-sô 426, 27 Chúng ta sẽ không ghi nhớ những lời nói hoặc hành động gây đau lòng ấy như thể ghi vào một sổ kế toán để khỏi quên. Thay vì thế, tình yêu thương thôi thúc chúng ta noi gương Đức Chúa Trời đầy yêu thương của chúng ta. Như Chương 26 cho thấy, Đức Giê-hô-va tha thứ khi có lý do chính đáng. Khi tha thứ, Ngài quên đi, nghĩa là Ngài không phạt chúng ta về những tội lỗi ấy trong tương lai. Đức Giê-hô-va chẳng ghi nhớ việc dữ; chúng ta không biết ơn Ngài sao? 20. Chúng ta sẽ phản ứng ra sao nếu một anh em cùng đức tin mắc bẫy tội lỗi và gánh chịu hậu quả thảm hại? 20 “Tình yêu-thương... chẳng vui về điều không công-bình”. Một bản Kinh Thánh viết “Tình yêu thương... không vui mừng khi thấy người khác phạm tội”. Bản dịch của Moffatt nói “Tình yêu thương không vui mừng khi người khác lầm lạc”. Tình yêu thương không lấy làm vui thú điều không công bình nên chúng ta không dung túng bất cứ hình thức vô luân nào. Chúng ta phản ứng ra sao nếu một anh em cùng đức tin mắc bẫy tội lỗi và gánh chịu hậu quả thảm hại? Tình yêu thương không cho phép chúng ta vui mừng, như thể nói Tốt! Như vậy là đáng lắm!’ Châm-ngôn 175 Tuy nhiên, chúng ta vui mừng khi một anh em đã lầm lỗi thực hiện những bước tích cực nhằm hồi phục sau khi sa ngã về thiêng liêng. “Con đường tốt-lành hơn” 21-23. a Phao-lô muốn nói gì khi viết “tình yêu-thương chẳng hề hư-mất bao giờ”? b Điều gì sẽ được xem xét trong chương cuối? 21 “Tình yêu-thương chẳng hề hư-mất bao giờ”. Phao-lô muốn nói gì qua những lời này? Văn cảnh cho thấy ông đang bàn về những khả năng kỳ diệu mà Đức Chúa Trời ban cho các tín đồ Đấng Christ thời ban đầu qua thánh linh. Những khả năng ấy là dấu hiệu cho thấy Đức Chúa Trời ban ân huệ cho hội thánh mới thành lập. Nhưng không phải tất cả các tín đồ Đấng Christ đều có thể chữa bệnh, nói tiên tri, hoặc nói tiếng ngoại quốc. Tuy nhiên, điều ấy không quan trọng; cuối cùng những điều mầu nhiệm ấy sẽ hết. Dù vậy, vẫn còn lại một điều khác, một điều mà mọi tín đồ Đấng Christ đều có thể vun trồng. Điều đó ưu việt hơn, lâu bền hơn bất cứ khả năng mầu nhiệm nào. Thật vậy, Phao-lô gọi điều ấy là “con đường tốt-lành hơn”. 1 Cô-rinh-tô 1231 “Con đường tốt-lành hơn” này là gì? Đó là đường lối yêu thương. Dân Đức Giê-hô-va được nhận diện bởi tình yêu thương lẫn nhau 22 Thật vậy, tình yêu thương của tín đồ Đấng Christ mà Phao-lô miêu tả “chẳng hề hư-mất bao giờ”, nghĩa là sẽ không bao giờ dứt. Cho đến ngày nay, tình yêu thương quên mình này là đặc điểm phân biệt các môn đồ thật của Chúa Giê-su. Chúng ta không thấy bằng chứng của tình yêu thương như thế trong các hội thánh của những người thờ phượng Đức Giê-hô-va trên khắp đất sao? Tình yêu thương đó sẽ tồn tại mãi, vì Đức Giê-hô-va hứa ban sự sống đời đời cho những tôi tớ trung thành của Ngài. Thi-thiên 379-11, 29 Mong sao chúng ta tiếp tục cố gắng hết sức “bước đi trong sự yêu-thương”. Làm thế, chúng ta hưởng nhiều hạnh phúc hơn vì chúng ta cho. Hơn thế nữa, chúng ta có thể tiếp tục sống—vâng, tiếp tục yêu thương—mãi mãi, theo gương Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời yêu thương của chúng ta. 23 Chương này kết thúc phần nói về tình yêu thương, trong đó chúng ta đã bàn về cách biểu lộ tình yêu thương lẫn nhau. Nhưng vì hưởng lợi ích qua nhiều cách nhờ tình yêu thương của Đức Giê-hô-va—cũng như nhờ quyền năng, sự công bình, khôn ngoan của Ngài—chúng ta nên tự hỏi Làm thế nào tôi có thể chứng tỏ với Đức Giê-hô-va tôi thật sự yêu mến Ngài?’ Câu hỏi này sẽ được xem xét trong chương cuối. Thành ngữ là một trong những “gia vị” tuyệt vời tạo nên nét đẹp trong các ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Thành ngữ tiếng Anh rất đa dạng, phong phú và hàm chứa nhiều ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt, thành ngữ về tình yêu vẫn luôn là chủ đề hấp dẫn trong giao tiếp tiếng Anh vì nó giúp tạo ra nhiều cảm hứng. Dưới đây là 28 thành ngữ nổi bật giúp bạn trau chuốt hơn trong cách nói và nhất là khi bạn có ý định “đốn tim” crush của mình nhé! 1. To fall in love/to fall for someone Falling in love with someone/ to fall for someone dùng để chỉ cảm xúc mãnh liệt dành cho một ai đó hoặc bị ai đó hấp dẫn. Ví dụ I think I’m falling in love with you. I think I’m falling for you. Tớ nghĩ, mình đã phải lòng cậu mất rồi 2. To be head over heels in love Nếu bạn are/ fall head over heels in love với ai đó, điều đó có nghĩa bạn đang yêu một cách toàn tâm toàn ý, yêu tha thiết. Ví dụ I fell head over heels in love with you the moment I saw you. Anh đã yêu em tha thiết ngay từ khoảnh khắc đầu gặp gỡ 3. A blind date “A blind date” ám chỉ là một cuộc gặp gỡ lãng mạn giữa hai người chưa từng gặp mặt. Ví dụ I get very nervous when I have to go on a blind date. Tôi cảm thấy bồn chồn khi phải đi xem mắt My best friend went on a blind date nine years ago, and she and her husband have three children now! Bạn thân nhất của tôi đã tham gia một buổi xem mắt cách đây 9 năm, cô ấy và chồng hiện có ba đứa con! 4. To be blinded by love/love is blind Xuất phát từ thực tế khi yêu, mọi người đều thấy mọi thứ đều hoàn hảo, không nhìn thấy khuyết điểm của đối phương. To be blinded by love/love is blind là cụm thành ngữ ám chỉ về sự mù quáng trong tình yêu hoặc yêu một cách mù quáng. Ví dụ He was so blinded by love that he couldn’t see that she wasn’t faithful. Anh ta bị tình yêu làm mờ mắt nên mới không nhận ra cô ấy chẳng hề chung thủy Mary believes everything Christian says even when he lies to her. Love is blind! Mary tin mọi thứ Christian nói kể cả khi anh ta lừa gạt cô. Tình yêu thật mù quáng 5. To be infatuated Bạn đã bao giờ có cảm giác bị ai đó mê hoặc nhưng cảm xúc đó chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn rồi biến mất? “To be infatuated” là thành ngữ chỉ cảm xúc mê đắm, cuồng dại, nhưng chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Ví dụ Anna is infatuated with her neighbor, Mark. Anna đang mê tít anh chàng hàng xóm Mark 6. Those three little words Khi ai đó nói với bạn “those three little words”, có nghĩa là họ đang ám chỉ “I love you”. Đối với một số người, “I love you” rất khó khó nói. Nếu bạn không cảm thấy thoải mái khi nói “I love you”, hãy sử dụng cách diễn đạt này để thay thế! Ví dụ He said those three little words last night. I’m so happy! Tối qua anh ấy đã nói yêu tôi. Tôi hạnh phúc vô cùng You know I don’t want to listen to those three little words anymore. Anh biết em không còn muốn nghe anh nói yêu em nữa 7. To have the hots for someone Nếu bạn “have the hots for someone” có nghĩa bạn thấy họ rất hấp dẫn. Ví dụ I have the hots for Marian. Tôi thấy Marian thật quyến rũ Bạn cũng có thể sử dụng từ “hot” để nói ai đó hấp dẫn. Wow, Tiff is so hot! Wow, Tiff thật nóng bỏng! 8. Love at first sight “Love at first sight” là thành ngữ sử dụng theo nghĩa đen. Khi bạn “fall in love at first sight”, nghĩa là bạn đã yêu từ cái nhìn trong lần đầu tiên gặp gỡ. Ví dụ It was love at first sight, and we’ve been together for 12 years already. Đó là tình yêu sét đánh, và chúng tôi đã bên nhau 12 năm rồi “Love at first sight” cũng có thể được sử dụng khi nói về động vật hoặc thậm chí là đồ vật. Ví dụ When I saw the puppy, I knew it was love at first sight. Khi nhìn thấy chú chó nhỏ đó, tôi thực sự thích nó Mark fell in love at first sight as soon as he saw that car. Mark mê tít chiếc xe ngay lần đầu nhìn thấy nó 9. To be a love rat Không phải tất cả thành ngữ về tình yêu đều tốt đẹp và tràn đầy năng lượng tích cực. “To be a love rat” là một minh chứng rõ ràng. Chuột là loài động vật không được mọi người yêu thích và khi chúng xuất hiện trong thành ngữ sẽ dùng để ám chỉ một người có tính trăng hoa, không chung thủy với bạn đời của họ. Ví dụ John has had affairs with several women. He’s definitely a love rat! John đang cặp kè với vài người phụ nữ. Hắn là kẻ trăng hoa 10. A match made in heaven “A match is made in heaven”, nghĩa là hai người hoàn hảo, tâm đầu ý hợp. Đây là kiểu quan hệ mà chúng ta mong muốn trong cuộc sống. Ví dụ Jill and I are a match made in heaven. We couldn’t be happier! Tôi và Jill tâm đầu ý hợp. Chúng tôi vô cùng hạnh phúc, mãn nguyện Trái lại, “a match made in hell” ám chỉ mối quan hệ không mấy tốt đẹp. Ví dụ They’ve been fighting since they moved in together. They can’t see that they’re a match made in hell. Kể từ khi sống chung, họ đánh nhau suốt ngày. Họ chẳng khác nào như nước với lửa 11. To be an item Khi hai người được mô tả “an item”, có nghĩa họ đang là một cặp ở bên nhau. Ví dụ Did you know that Sam and Jeffree are an item? Cậu có biết Sam và Jeffree đang hẹn hò không? 12. Puppy love “Puppy love” thường mô tả sự rung động tương tự như “To be infatuated”, tình yêu trẻ con. Thành ngữ này thường được người lớn sử dụng nhất để mô tả tình yêu của trẻ con. Ví dụ What Timmy and Suzy have is just puppy love, but they look so cute together! Chuyện Timmy và Suzy chỉ là tình yêu trẻ con nhưng 2 đứa ở cạnh nhau thật dễ thương 13. Kiss and make up “Kiss and make up” là thành ngữ được hiểu theo nghĩa bóng ám chỉ sự làm lành, làm hòa của các cặp đôi. Ví dụ They just kissed and made up as if nothing happened. Họ đã làm lành với nhau như thể chưa từng có chuyện gì xảy ra Cụm từ này cũng được sử dụng cho những người bạn để diễn tả sự tha thứ Ví dụ I’m sorry. I don’t want to lose my best friend. Please, let’s kiss and make up. Tớ xin lỗi. Tớ không muốn mất người bạn thân nhất. Hãy tha thứ cho tớ nhé! 14. To be lovey-dovey Nếu không phải là fan của PDA thể hiện tình cảm nơi công cộng, có lẽ bạn sẽ không thích những cặp đôi “to be lovey-dovey” vô tư thể hiện họ đang yêu nhau đến nhường nào. Ví dụ They’re always lovey-dovey. I’m so jealous! Trông họ thật tình tứ. Tôi ghen tị quá 15. To be the apple of someone’s eye “The apple of someone’s eye” ám chỉ người vô cùng quan trọng với ai đó. Thành ngữ này có thể được sử dụng với một người mà bạn có cảm tình hoặc với các thành viên trong gia đình đặc biệt là trẻ em và thậm chí cả đồ vật. Ví dụ You’re the apple of my eye. I love you so much. Em là người quan trọng nhất với anh. anh yêu em rất nhiều It’s clear that little Brian is the apple of her eye. Rõ ràng, bé Brian chính là báu vật của cô ấy 16. To be smitten with someone Nếu bạn “to be smitten with someone”, bạn có cảm tình hoặc bị hấp dẫn mạnh mẽ đối với người đó. Ví dụ He’s smitten with his girlfriend. It’s amazing. Anh ta quấn bạn gái như sam. Thật bất ngờ Bạn cũng có thể sử dụng thành ngữ này với động vật và người. Ví dụ I’m smitten with my new puppy. Thomas is absolutely smitten with New York. 17. To have a crush on someone Khác hẳn với nghĩa đen “to have a crush on someone” không có nghĩa là tiêu diệt hoặc bị ai đó hủy hoại. “To have a crush on someone” nghĩ về ai đó, chỉ cảm xúc lãng mạn mãnh liệt với một người mà bạn không biết rõ về người đó, thậm chí người đó không biết bạn. Ví dụ I have a crush on a guy I see every day on the bus, but we’ve never spoken. Tôi thích một người mà mình thường gặp trên xe buýt mỗi ngày nhưng chúng tôi chưa từng nói chuyện với nhau 18. To tie the knot Khi hai người “tie the knot”, nghĩa là họ kết hôn. Ví dụ Sylvia and Lukas have just tied the knot. Sylvia và Lukas vừa mới kết hôn Câu thành ngữ này được sử dụng để chỉ sự sát nhập của hai hoặc nhiều công ty McThomas and LuggerKing have decided to tie the knot after years of competition for the market. McThomas và LuggerKing quyết định sát nhập hai công ty sau bao năm cạnh tranh trên thị trường 19. To think that someone hung the moon “Think someone has hung the moonthe stars” cho rằng ai đó tài giỏi, tuyệt vời, phi thường. Ví dụ He adores her. He probably thinks she hung the moon! Anh ấy ngưỡng mộ cô ta. Anh ta thường nghĩa cô ta vô cùng tài giỏi Bạn cũng có thể sử dụng biểu hiện này khi một đứa trẻ yêu và ngưỡng mộ người lớn. Ví dụ Her little brother thinks she hung the moon and the stars. Cậu em trai bé nhỏ luôn nghĩ chị mình thật phi thường 20. To be over the moon “To be over the moon” hạnh phúc. Ví dụ I’m over the moon ever since I met you. Anh vô cùng hạnh phúc vì gặp được em Tuy nhiên, bạn không cần phải yêu hoặc thậm chí đang nói về những cảm xúc vui sướng. Ví dụ I got the job. I’m over the moon! Nhận được công việc đó. Tôi cảm thấy lâng lâng 21. To fall for someone/something hook, line and sinker “Falls for someone hook, line and sinker” ám chỉ say mê, mê đắm và yêu một cách mù quáng. Ví dụ I completely fell hook, line and sinker for him the moment I saw him. Tôi đã yêu say đắm kể từ thời khắc nhìn thấy anh ấy He told her the same old story and she fell hook, line and sinker for it once again. Hết lần này đến lần khác bị anh ta lừa dối, cô ấy vẫn yêu tha thiết 22. On the rocks “On the rocks” ám chỉ mối quan hệ đang trục trặc, gặp khó khăn. Ví dụ Our relationship has been on the rocks for three months already. I don’t know what to do. Mối quan hệ của chúng tôi đang gặp trục trặc suốt 3 tháng qua. Tôi không biết phải làm gì bây giờ. 23. To take someone’s breath away “To take someone’s breath away” ám chỉ đang yêu ai đó, bị quyến rũ, mê hoặc. Ví dụ You take my breath away every day. Em không ngừng mê hoặc anh mỗi ngày Bạn có dùng thành ngữ này để chỉ sự kinh ngạc, điều diễn ra quá sức tưởng tượng đến mức phải nín thở. His paintings always take my breath away. Những bức tranh của anh ấy luôn làm tôi kinh ngạc 24. To pop the question “Pops the question” đề nghị ai đó tiến tới hôn nhân, yêu cầu ai đó kết hôn cùng Ví dụ He was totally surprised when she popped the question! Anh ta vô cùng ngạc nhiên khi cô ấy đề nghị kết hôn 25. To be in a love triangle “A love triangle” là một mối quan hệ ba người, tình tay ba. Ví dụ, người A yêu người B, nhưng người B yêu người C và người C yêu người A… I would never accept being in a love triangle. Tôi chẳng bao giờ chấp nhận một cuộc tình tay ba 26. To only have eyes for someone “To only have eyes for someone” chỉ dành ánh mắt cho ai, toàn tâm toàn ý với ai Ví dụ Tom only has eyes for you. You’re such a lucky girl! Tom chỉ yêu mỗi mình cậu. Cậu thật may mắn đó! 28. To be the love of someone’s life “To be the love of someone’s life” yêu ai đó hết lòng, yêu bằng cả trái tim, là người quan trọng nhất trong cuộc đời. Ví dụ Marissa, you’re the love of my life. I love you. Marissa, em là tình yêu của đời anh. Anh yêu em Kết luận Như bạn đã thấy, thành ngữ về chủ đề tình yêu là nhiều vô kể, với đủ sắc thái cảm xúc. Trong các cuộc giao tiếp tiếng Anh hàng ngày của người bản địa, thành ngữ xuất hiện như một phần tất yếu. Bạn càng học được nhiều thành ngữ, bạn càng có thể diễn đạt tốt hơn tất cả các tình huống thực tế. Chúc bạn thành công! Xem thêm Luyện thi IELTS ở đâu tốt để giúp bạn vượt qua bài thi IELTS Speaking Mười mẹo giúp bạn học từ vựng tiếng Anh giao tiếp cấp tốc

anh đã biết yêu thương từ đó